Kiến thức

Thanh điệu trong tiếng trung và quy tắc cần nhớ

Thanh điệu là gì?

Trước khi chúng ta tiếp tục bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về thanh điệu trong tiếng Trung (hay còn gọi là dấu trong tiếng Việt). Thanh điệu là hình thức biến hóa âm thanh từ cao – thấp – dài – ngắn của một âm tiết trong tiếng Hán. Mỗi một chữ Hán được coi là một âm tiết, do đó thanh điệu cũng được hiểu như dấu giống như tiếng Việt của chúng ta.

Thanh điệu (dấu) và các quy tắc biến âm cần nhớ

Một từ nhờ có thanh điệu có thể thay đổi âm thanh từ lên cao, xuống thấp, đọc ngang, hay đọc gấp gáp. Chỉ cần nắm vững các quy tắc phát âm về vận mẫu, thanh mẫu, và thanh điệu, bạn đã hoàn thành hơn 80% cách đọc và phát âm tiếng Trung. Trong tiếng Trung (chữ Hán), tổng cộng có 4 thanh điệu chính:

Hình ảnh về thanh điệu tiếng Trung và các quy tắc

Tuy nhiên, trong một số từ không được đọc theo thanh điệu vốn có, thậm chí không được nhắc đến nhiều trong bài học, nhưng mức độ quan trọng cũng không kém gì so với 4 thanh kia. Đó là thanh nhẹ, thanh nhẹ làm cho việc phát âm một câu dài có sự uyển chuyển và ngắt nghỉ nhịp nhàng, khi đọc vừa nhẹ vừa ngắn. Thường xuất hiện trong các trường hợp như:

  • Trong một số từ láy âm, âm tiết thứ hai đọc nhẹ, ví dụ: māma, yéye.
  • Một số từ 2 âm tiết, âm tiết thứ hai đọc nhẹ, ví dụ: yàoshi.
  • Khi hai thanh ba đi liền nhau, thì thanh 3 của từ thứ nhất đọc thành thanh 2, thanh 3 của từ thứ hai vẫn giữ nguyên, ví dụ: nĭ hăo → ní hăo.

Quy tắc đánh dấu

Đối với một nguyên âm đơn xuất hiện:

  • Đánh dấu trực tiếp vào nguyên âm đơn, ví dụ: Nán, Hā, Pò, Shì.

Đối với nguyên âm kép:

  • Thứ tự ưu tiên sẽ là nguyên âm “a”: hǎo, ruán…
  • Nếu không có nguyên âm đơn “a” mà có nguyên âm đơn “o” thì đánh vào “o”: ǒu, iōng…
  • Nếu không có nguyên âm đơn “a” mà có nguyên âm đơn “e” thì đánh vào “e”: ēi, uěng…
  • Nếu là nguyên âm kép “iu”, thì đánh dấu trên nguyên âm “u”: iǔ.
  • Nếu là nguyên âm kép “ui”, thì đánh dấu trên nguyên âm “i”: uī.

Quy tắc biến điệu của thanh điệu (dấu)

Quy tắc biến điệu thanh 3:

  • Hai thanh 3 đứng cạnh nhau, thì thanh thứ nhất sẽ được phát âm thành thanh 2 (thành giống như 1 sắc, 1 hỏi của tiếng Việt): Nǐ hǎo biến âm sẽ thành Ní hǎo.

  • Ba thanh 3 đứng cạnh nhau, biến âm thanh ở giữa, cũng có thể đọc biến âm ở cả 2 thanh đầu: Wǒ hěn hǎo sẽ thành Wǒ hén hǎo.

Vốn dĩ Bù (不) mang thanh thứ 4. Khi đọc phải dứt khoát từ trên xuống dưới. Nhưng chỉ cần âm tiết đằng sau mang thanh 4 thì sẽ chuyển sang thanh 2.

Biến thanh đặc biệt với bù (不)yī (一):

  • Nếu 一 /yī/ và /bù/ ghép với từ mang thanh 4, thì đọc thành đọc thành :
    • yī + gè → yí gè
    • yī + yàng → yí yàng
    • yī + dìng → yí dìng
    • yī + gài → yí gài
    • bù + biàn → bú biàn
    • bù + qù → bú qù
    • bù + lùn → bú lùn

Việc học và đọc đúng các thanh điệu trong tiếng Trung rất quan trọng trong việc nói tiếng Trung hay và trôi chảy. Trong quá trình học, nếu bạn gặp khó khăn khi phát âm, hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn ngay khi có thể. Hãy tham khảo thêm lộ trình học tiếng Trung từ đầu của chúng tôi để chinh phục tiếng Trung một cách bài bản và dễ dàng nhất.

Related Articles

Back to top button